No data
Không có dữ liệu ...!
Dữ liệu liên quan
avatar

Dữ liệu kinh tế

21-03-2025
Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo nguồn thu và giới tính chủ hộ năm 2023
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
So sánh tỷ lệ lạm phát chỉ số giá tiêu dùng (CPI) một số mặt hàng quan trọng (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-05-2025
Tỉ trọng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % tổng dư nợ)
Chỉ số Tỉ trọng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % tổng dư nợ) biểu thị tỷ lệ dư nợ tín dụng của ngành này so với tổng dư nợ của toàn hệ thống tín dụng. Kỳ mới nhất ghi nhận vào tháng 12/2024 là 6.55%, giảm nhẹ so với kỳ trước đó là 6.68% vào tháng 11/2024. Tuy nhiên, xu hướng tổng quan trong năm 2024 cho thấy dư nợ tín dụng cho ngành này đang dao động ổn định từ khoảng 6.5% đến 6.9%. Trong quá khứ, tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có biến động lớn, từ mức cao vào năm 2014 với hơn 10% xuống dưới 7% vào những năm gần đây. Điều này có thể phản ánh sự chuyển đổi trong cơ cấu tín dụng của hệ thống ngân hàng, tập trung vào các ngành hoạt động khác nhau theo thời kỳ. Dự báo cho tương lai có thể là sự tiếp tục ổn định hoặc biến động nhỏ trong tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản dựa trên các yếu tố kinh tế và chính trị ảnh hưởng đến ngành này.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD) Chỉ số cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài là một chỉ số quan trọng đo lường sự phân phối của hoạt động nhập khẩu theo nguồn gốc địa lý. Kết quả phân tích cơ cấu nhập khẩu này giúp ta hiểu rõ hơn về hành vi thương mại của đất nước. Trong tháng mới nhất, nhập khẩu từ khu vực kinh tế nước ngoài (FDI) đạt mức cao nhất, đạt khoảng 22,389 triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước đạt khoảng 11,873 triệu USD, tỷ trọng thấp hơn so với nhập khẩu từ FDI. Phân tích cơ cấu nhập khẩu theo khu vực kinh tế cho thấy sự phân bố không đồng đều, với nhập khẩu từ FDI chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước. Từ đó, có thể thấy rằng nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của đất nước. So với các kỳ trước, có xu hướng tăng về giá trị nhập khẩu từ cả hai khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài, tuy nhiên, giá trị nhập khẩu từ FDI tăng mạnh hơn và có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng thể.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
So sánh xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Chỉ số So sánh xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài là một chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Đây là sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của khu vực kinh tế, được tính bằng đơn vị Triệu USD. Trong tháng 2/2025, xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế nước ngoài đạt 1820.92 Triệu USD, trong khi xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước đạt -3338.53 Triệu USD. Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa hai khu vực này trong tháng này. Phân tích cơ cấu, tỷ trọng phần trăm cho kỳ mới nhất tháng 2/2025: Xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế nước ngoài chiếm 35.3% và khu vực kinh tế trong nước chiếm 64.7%. So với các kỳ trước, có thể thấy xu hướng chênh lệch giữa hai khu vực này thường dao động và không theo một mô hình cố định. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi để đưa ra những đánh giá chính xác hơn về tình hình xuất khẩu ròng của cả nước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

21-03-2025
Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo nguồn thu và 5 nhóm thu nhập năm 2023
avatar

Dữ liệu kinh tế

08-05-2025
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ (Hàng năm)
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là một chỉ số quan trọng đánh giá sức khỏe kinh tế của một quốc gia, đại diện cho giá trị tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong quốc gia đó trong một khoảng thời gian nhất định. Theo số liệu mới nhất, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ ở Việt Nam trong năm 2024 đạt mức 6.91%, giảm so với năm 2023 nhưng vẫn duy trì ở mức tương đối cao. Trong khi đó, tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ đạt mức 4,876,381 tỉ VND, tăng trưởng đáng kể so với năm trước. Từ phân tích cơ cấu, có thể thấy rằng dịch vụ đóng góp một phần quan trọng vào GDP của Việt Nam, với tỷ trọng chiếm một phần lớn trong tổng sản phẩm trong nước. Tuy nhiên, cần chú ý đến việc tăng trưởng tốt của ngành này để duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Dự báo cho tương lai, cần theo dõi sát các biến động của tăng trưởng tổng sản phẩm ngành dịch vụ để điều chỉnh chính sách kinh tế phù hợp và đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-05-2025
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
Chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản được đo lường hàng tháng, phản ánh tỷ lệ tăng giảm của số tiền được vay trong ngành so với cùng kỳ trước đó. Trong tháng 12/2024, chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành này giảm xuống 7.35%, giảm so với tháng trước đó. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, chỉ số vẫn đang ở mức cao hơn. Phân tích các tháng trước, có thể thấy xu hướng tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành này có sự biến động, từ mức thấp đến mức cao và ngược lại. Tuy nhiên, tổng quan, chỉ số này vẫn duy trì ổn định ở mức khá cao trong những năm gần đây. Dự báo cho tương lai, cần theo dõi sự biến động của chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng này để đánh giá tình hình tài chính trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng như ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế nói chung.
Dữ liệu mới nhất
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-06-2025
Tỷ lệ giải ngân đầu tư công của các địa phương 5 tháng 2025
Chỉ số Tỷ lệ giải ngân đầu tư công của các địa phương 5 tháng 2025 Chỉ số Tỷ lệ giải ngân đầu tư công là tỷ lệ giữa số tiền đã được chi tiêu thực tế cho các dự án đầu tư công so với kế hoạch dự kiến. Chỉ số này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công của các địa phương. Trong tháng 5 năm 2025, các địa phương có tỷ lệ giải ngân đầu tư công cao nhất là Phú Thọ với 62.7%, tiếp theo là Thanh Hóa với 57.8%. Trong khi đó, các địa phương có tỷ lệ thấp nhất là TP. Huế với 41.2% và Bà Rịa - Vũng Tàu với 42.6%. Phân tích cơ cấu tỷ trọng của chỉ số này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các địa phương, có những địa phương đạt tỷ lệ cao nhưng cũng có những địa phương chỉ đạt tỷ lệ thấp. Điều này có thể phản ánh sự khác biệt trong quy mô và chất lượng dự án đầu tư công, cũng như khả năng quản lý và triển khai của các địa phương.
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-06-2025
Tỉ lệ giải ngân đầu tư công cả nước (Hàng tháng, % kế hoạch)
Phân Tích Chỉ Số Tỉ Lệ Giải Ngân Đầu Tư Công Cả Nước Chỉ số: Chỉ số tỷ lệ giải ngân đầu tư công cả nước được đo bằng phần trăm so với kế hoạch năm. Chỉ số này thường thể hiện mức độ tiến độ của việc giải ngân đầu tư công so với dự định ban đầu. Phân tích kỳ mới nhất (Tháng 5/2025): Tỉ lệ giải ngân đầu tư công đạt 22.2%, tăng nhẹ so với tháng trước. Mặc dù vẫn còn thấp so với kế hoạch năm, tuy nhiên có dấu hiệu khởi sắc. Hàm ý và dự báo: Dựa vào xu hướng tăng dần trong những tháng gần đây, có thể dự đoán rằng tỷ lệ giải ngân đầu tư công sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Việc này có thể đem lại sự phục hồi và khả năng đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu và tỷ trọng phần trăm của tháng mới nhất (Tháng 5/2025): Các ngành có tỷ trọng cao nhất là ngành Xây dựng và Giao thông Vận tải, chiếm lớn nhất trong tổng chỉ số. Ngược lại, ngành Công nghiệp và Công nghệ thông tin có tỷ trọng thấp nhất. So sánh với các kỳ trước: Tỷ lệ giải ngân đầu tư công đã có sự cải thiện đáng kể so với thời gian gần đây, nhất là so với những tháng đầu năm. Tuy vẫn còn chênh lệch so với kế hoạch, nhưng xu hướng tăng dần cho thấy sự cải thiện trong quá trình giải ngân đầu tư công của đất nước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-06-2025
Số vốn và tỉ lệ giải ngân đầu tư công (Hàng tháng)
Phân tích dữ liệu: Số vốn và tỉ lệ giải ngân đầu tư công (Hàng tháng) Chỉ số: Chỉ số này đo lường tỉ lệ giải ngân đầu tư công cả nước trong từng tháng, được tính theo phần trăm kế hoạch năm. Nó thể hiện mức độ tiến triển của việc thực hiện đầu tư công so với kế hoạch đề ra. Phân tích tóm tắt kỳ mới nhất (Tháng 5/2025): Tỉ lệ giải ngân đầu tư công đạt 22.2%, đây là con số tăng dần từ các tháng trước. Số vốn đầu tư công giải ngân lũy kế từ đầu năm là 199,325.2 đơn vị. Hàm ý và dự báo: Tỉ lệ giải ngân đầu tư công đang tăng dần, cho thấy việc giải ngân đầu tư đang diễn ra hiệu quả hơn. Dự báo có thể thị phần trăm này sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tiếp theo. Phân tích cơ cấu và tỷ trọng phần trăm (Tháng 5/2025): Trong tổng vốn đầu tư công giải ngân, phần trăm của tháng 5/2025 chiếm 22.2%, tăng từ tháng trước. Đây có thể cho thấy việc giải ngân đang tăng dần theo thời gian, đồng thời có cơ cấu dồi dào hơn so với các tháng trước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-06-2025
Tỉ lệ giải ngân đầu tư công cả nước (Hàng tháng, % Thủ tướng giao)
Chỉ số Tỉ lệ giải ngân đầu tư công cả nước đo lường tỷ lệ phần trăm của số tiền đã được chi tiêu đầu tư công so với số tiền mà Thủ tướng Chính phủ giao. Chỉ số này được tính theo tháng. Trong kỳ mới nhất, vào thời điểm tháng 5 năm 2025, chỉ số đạt 24.1%, tăng từ kỳ trước đó. Điều này cho thấy việc giải ngân đầu tư công đang tăng dần. Với xu hướng tăng này, có thể dự báo rằng trong các tháng tiếp theo, tỷ lệ giải ngân đầu tư công cả nước sẽ tiếp tục tăng, cho thấy sự cải thiện trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Trong cấu trúc chi tiêu của kỳ mới nhất, các tháng gần đây đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong tỷ trọng giải ngân đầu tư công. Đặc biệt, vào tháng 9 năm 2024, tỷ lệ này đã vượt mốc 50% và tiếp tục tăng đều đặn, đạt 24.1% vào tháng 5 năm 2025. Điều này thể hiện việc nguồn vốn đầu tư công được sử dụng hiệu quả hơn trong các tháng gần đây.
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-06-2025
Số vốn đầu tư công giải ngân lũy kế từ đầu mỗi năm (Hàng tháng, VND)
Chỉ số Số vốn đầu tư công giải ngân lũy kế từ đầu mỗi năm (Hàng tháng, VND) Chỉ số Số vốn đầu tư công giải ngân lũy kế từ đầu mỗi năm là một chỉ số thể hiện số tiền được Bộ Kế hoạch và Đầu tư/Tài chính giải ngân trong các tháng và năm tương ứng. Phân tích kỳ mới nhất (Tháng 5/2025) Giá trị: 199,325.2 tỷ VND Phân tích và dự báo: Chỉ số Số vốn đầu tư công giải ngân lũy kế từ đầu mỗi năm thường tăng dần theo thời gian, cho thấy sự tăng cường đầu tư vào các dự án công cộng. Dự báo trong các tháng tiếp theo, chỉ số này có thể tiếp tục tăng nếu chính sách đầu tư công được duy trì và thúc đẩy. Phân tích cơ cấu và tỷ trọng phần trăm (Tháng 5/2025): Tháng 5/2025 chiếm 6.13% tổng giá trị từ đầu năm đến nay. So với các kỳ trước, tháng 5/2025 có tỷ trọng cao nhất từ đầu năm, cho thấy sự tăng mạnh về giải ngân đầu tư công trong thời gian gần đây.
avatar

Dữ liệu kinh tế

02-06-2025
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành cấp nước (Hàng tháng, % so với tháng trước)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành cấp nước là chỉ số thể hiện mức độ tăng giảm của sản xuất trong ngành cấp nước so với tháng trước, được tính bằng phần trăm. Trong tháng 4/2023, chỉ số IIP của ngành cấp nước tăng 3.77% so với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong các tháng gần đây. So với các tháng trước, xu hướng tăng giảm của chỉ số này có sự biến động nhưng tổng thể cho thấy sự ổn định và tăng trưởng nhẹ. Trong những tháng gần đây, chỉ số IIP của ngành cấp nước có xu hướng tăng dần từ mức âm 2.48% ở tháng 1/2023 lên đến 3.77% ở tháng 4/2023. Điều này cho thấy sự phục hồi và tăng trưởng của ngành này sau giai đoạn có biến động tiêu cực trước đó. Điều này có thể đồng nghĩa với việc ngành cấp nước đang trải qua quá trình phục hồi và phát triển tích cực, có thể liên quan đến nhu cầu sử dụng nước tăng lên hoặc các biện pháp cải thiện sản xuất trong ngành.
avatar

Dữ liệu kinh tế

02-06-2025
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (Hàng tháng, % so với tháng trước)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên biểu thị sự biến động trong hoạt động sản xuất của ngành này trong mỗi tháng so với tháng trước, được đo bằng phần trăm. Dữ liệu này cung cấp thông tin quan trọng về tình hình hoạt động kinh tế trong lĩnh vực khai thác dầu và khí đốt tự nhiên. Trong tháng 5/2023, chỉ số IIP của ngành này giảm 3.93% so với tháng trước, tiếp tục mức giảm từ tháng trước đó. Trong quá khứ gần đây, dù có sự biến động, có thể thấy một số tháng có tăng trưởng đáng kể như tháng 3/2023 và tháng 11/2024, tuy nhiên, xu hướng chung là dao động và có những tháng có giảm mạnh như tháng 1/2023 và tháng 8/2023. Dự báo cho thời gian tiếp theo cần được quan sát cẩn thận để đánh giá sự ổn định của ngành khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên. Cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như biến động giá cả thế giới, chính sách quốc gia, và nhu cầu thị trường để đưa ra nhận định chính xác về tương lai của ngành này.
avatar

Dữ liệu kinh tế

02-06-2025
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành sản xuất thiết bị điện (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ngành sản xuất thiết bị điện đo lường sự biến động trong sản lượng sản xuất của ngành này so với cùng kỳ trước đó, được tính bằng phần trăm. Trong kỳ gần nhất, chỉ số IIP của ngành sản xuất thiết bị điện đã giảm 0.2% so với cùng kỳ, cho thấy sự suy giảm trong hoạt động sản xuất. So với các kỳ trước, có thể thấy xu hướng giảm dần từ những kỳ có tăng trưởng đáng kể đến những kỳ có giảm mạnh. Việc giảm sản xuất trong ngành thiết bị điện có thể phản ánh sự suy giảm trong nhu cầu tiêu thụ, ảnh hưởng của tình hình kinh tế hoặc các yếu tố khác như biến động giá cả, chi phí sản xuất, hoặc thậm chí là các yếu tố chính trị. Dự báo cho tương lai có thể khó đoán trước do sự biến động không ổn định của chỉ số trong quá khứ gần đây. Cần theo dõi sát diễn biến của ngành sản xuất thiết bị điện để có nhận định chính xác hơn về tình hình sản xuất trong thời gian tới.
Dữ liệu ngẫu nhiên
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs - DNNVV) trong các ngành khác (Hàng năm, %)
Chỉ số Tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs - DNNVV) trong các ngành khác được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của số doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng số doanh nghiệp trong mỗi ngành, được tính hàng năm. Phân tích chỉ số mới nhất năm 2023, chúng ta thấy tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành khác đạt mức 1.7%. Điều này cho thấy sự ổn định về cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. Tuy nhiên, không có sự gia tăng so với năm 2022. Các dự báo cho năm tiếp theo có thể là sự duy trì ổn định hoặc một chút biến động tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế xã hội tương lai. Phân tích cơ cấu của năm 2023, chúng ta thấy tỷ trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 1.7% trong cấu trúc tổng thể của các doanh nghiệp trong các ngành khác. Điều này cho thấy đây là một phần nhỏ nhưng không phải là không quan trọng. So với các năm trước, chúng ta thấy có sự duy trì ổn định về tỷ trọng này, không có sự biến động đột ngột.
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-04-2025
Chỉ số giá nhập khẩu ô tô nguyên chiếc (Hàng quý, % so với cùng kỳ)
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-03-2025
Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với New Zealand (Hàng năm, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

28-03-2025
So sánh điểm số trung tâm tài chính toàn cầu (GFCI) của TP. HCM với các thành phố trong khu vực (Hàng tháng, Điểm)
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-04-2025
Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm (Hàng quý, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-03-2025
Cán cân thương mại của Việt Nam với Ba Lan (Hàng năm, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

12-04-2025
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cuối kỳ (Hàng năm, 2005 = 100)
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-04-2025
Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ (Hàng quý, % so với cùng kỳ)