KINH TẾ SỐ
Chỉ số tác động khoa học của các bài báo công bố của Việt Nam (Chỉ số H)[Chi tiết]
Số trích dẫn trung bình một bài báo khoa học của Việt Nam (Hàng năm)[Chi tiết]
Số lượt tự trích dẫn các bài báo khoa học của Việt Nam (Hàng năm)[Chi tiết]
Tổng số trích dẫn các bài báo khoa học công bố của Việt Nam (Hàng năm)[Chi tiết]
Số bài báo khoa học có thể trích dẫn của Việt Nam (Hàng năm)[Chi tiết]
Tổng số bài báo khoa học công bố của Việt Nam (Hàng năm)[Chi tiết]
Số bằng kiểu dáng công nghiệp đã được cấp cho người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số bằng kiểu dáng công nghiệp đã được cấp cho người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số đơn kiểu dáng công nghiệp bởi người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký nhãn hiệu bởi người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký nhãn hiệu bởi người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Tổng số đơn đăng ký nhãn hiệu (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số bằng giải pháp hữu ích đã được cấp cho người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số bằng giải pháp hữu ích đã được cấp cho người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký giải pháp hữu ích bởi người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký giải pháp hữu ích bởi người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Tổng số đơn đăng ký giải pháp hữu ích (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số bằng sáng chế đã được cấp cho người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số bằng sáng chế đã được cấp cho người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký bảo hộ sáng chế bởi người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số đơn đăng ký bảo hộ sáng chế bởi người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Tổng số đơn đăng ký sáng chế (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Tổng số đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Số bằng nhãn hiệu đã được cấp cho người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số bằng nhãn hiệu đã được cấp cho người nộp đơn nước ngoài (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Số đơn kiểu dáng công nghiệp bởi người nộp đơn Việt Nam (Hàng năm, Đơn)[Chi tiết]
Tổng số bằng kiểu dáng công nghiệp đã cấp (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Tổng số bằng sáng chế đã cấp (Hàng năm, Bằng)[Chi tiết]
Chỉ số kết quả về sản phẩm tri thức và công nghệ của đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số trình độ phát triển doanh nghiệp cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số trình độ phát triển và thị trường cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số chất lượng nguồn lực và năng lực nghiên cứu cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số chất lượng đầu vào cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số chất lượng thể chế cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Xếp hạng đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số kết quả đầu ra của đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số chất lượng cơ sở hạ tầng cho đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm, GII)[Chi tiết]
Chỉ số kết quả về sản phẩm sáng tạo của đổi mới sáng tạo của Việt Nam (Hàng năm GII)[Chi tiết]

API

Xem dữ liệu

Toàn màn hình

Tải dữ liệu

Xem chi tiết

Tùy chọn chỉ số hiển thị

Tên dữ liệuLoại chartThêm cột đơn vị
No data
Không có dữ liệu ...!

So sánh chỉ số

Created with Highcharts 11.4.8BằngTổng số bằng kiểu dáng công nghiệp đã cấp (Hàng năm, Bằng)© Vietstats 2025 | Nguồn dữ liệu: CESTI | Tổng hợp: Vietstats20122013201420152016201720182019202020212022202302505007501K1.25K1.5K1.75K2K2.25K2.5K
Dữ liệu liên quan
avatar

Dữ liệu kinh tế

21-03-2025
Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo nguồn thu và giới tính chủ hộ năm 2023
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
So sánh tỷ lệ lạm phát chỉ số giá tiêu dùng (CPI) một số mặt hàng quan trọng (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-05-2025
Tỉ trọng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % tổng dư nợ)
Chỉ số Tỉ trọng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % tổng dư nợ) biểu thị tỷ lệ dư nợ tín dụng của ngành này so với tổng dư nợ của toàn hệ thống tín dụng. Kỳ mới nhất ghi nhận vào tháng 12/2024 là 6.55%, giảm nhẹ so với kỳ trước đó là 6.68% vào tháng 11/2024. Tuy nhiên, xu hướng tổng quan trong năm 2024 cho thấy dư nợ tín dụng cho ngành này đang dao động ổn định từ khoảng 6.5% đến 6.9%. Trong quá khứ, tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có biến động lớn, từ mức cao vào năm 2014 với hơn 10% xuống dưới 7% vào những năm gần đây. Điều này có thể phản ánh sự chuyển đổi trong cơ cấu tín dụng của hệ thống ngân hàng, tập trung vào các ngành hoạt động khác nhau theo thời kỳ. Dự báo cho tương lai có thể là sự tiếp tục ổn định hoặc biến động nhỏ trong tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản dựa trên các yếu tố kinh tế và chính trị ảnh hưởng đến ngành này.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD) Chỉ số cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài là một chỉ số quan trọng đo lường sự phân phối của hoạt động nhập khẩu theo nguồn gốc địa lý. Kết quả phân tích cơ cấu nhập khẩu này giúp ta hiểu rõ hơn về hành vi thương mại của đất nước. Trong tháng mới nhất, nhập khẩu từ khu vực kinh tế nước ngoài (FDI) đạt mức cao nhất, đạt khoảng 22,389 triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước đạt khoảng 11,873 triệu USD, tỷ trọng thấp hơn so với nhập khẩu từ FDI. Phân tích cơ cấu nhập khẩu theo khu vực kinh tế cho thấy sự phân bố không đồng đều, với nhập khẩu từ FDI chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước. Từ đó, có thể thấy rằng nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của đất nước. So với các kỳ trước, có xu hướng tăng về giá trị nhập khẩu từ cả hai khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài, tuy nhiên, giá trị nhập khẩu từ FDI tăng mạnh hơn và có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng thể.
avatar

Dữ liệu kinh tế

21-03-2025
Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo nguồn thu và 5 nhóm thu nhập năm 2023
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
So sánh xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Chỉ số So sánh xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài là một chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Đây là sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của khu vực kinh tế, được tính bằng đơn vị Triệu USD. Trong tháng 2/2025, xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế nước ngoài đạt 1820.92 Triệu USD, trong khi xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế trong nước đạt -3338.53 Triệu USD. Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa hai khu vực này trong tháng này. Phân tích cơ cấu, tỷ trọng phần trăm cho kỳ mới nhất tháng 2/2025: Xuất khẩu ròng của khu vực kinh tế nước ngoài chiếm 35.3% và khu vực kinh tế trong nước chiếm 64.7%. So với các kỳ trước, có thể thấy xu hướng chênh lệch giữa hai khu vực này thường dao động và không theo một mô hình cố định. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi để đưa ra những đánh giá chính xác hơn về tình hình xuất khẩu ròng của cả nước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

08-05-2025
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ (Hàng năm)
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là một chỉ số quan trọng đánh giá sức khỏe kinh tế của một quốc gia, đại diện cho giá trị tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong quốc gia đó trong một khoảng thời gian nhất định. Theo số liệu mới nhất, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ ở Việt Nam trong năm 2024 đạt mức 6.91%, giảm so với năm 2023 nhưng vẫn duy trì ở mức tương đối cao. Trong khi đó, tổng sản phẩm trong nước ngành dịch vụ đạt mức 4,876,381 tỉ VND, tăng trưởng đáng kể so với năm trước. Từ phân tích cơ cấu, có thể thấy rằng dịch vụ đóng góp một phần quan trọng vào GDP của Việt Nam, với tỷ trọng chiếm một phần lớn trong tổng sản phẩm trong nước. Tuy nhiên, cần chú ý đến việc tăng trưởng tốt của ngành này để duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Dự báo cho tương lai, cần theo dõi sát các biến động của tăng trưởng tổng sản phẩm ngành dịch vụ để điều chỉnh chính sách kinh tế phù hợp và đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-05-2025
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
Chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản được đo lường hàng tháng, phản ánh tỷ lệ tăng giảm của số tiền được vay trong ngành so với cùng kỳ trước đó. Trong tháng 12/2024, chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành này giảm xuống 7.35%, giảm so với tháng trước đó. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, chỉ số vẫn đang ở mức cao hơn. Phân tích các tháng trước, có thể thấy xu hướng tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành này có sự biến động, từ mức thấp đến mức cao và ngược lại. Tuy nhiên, tổng quan, chỉ số này vẫn duy trì ổn định ở mức khá cao trong những năm gần đây. Dự báo cho tương lai, cần theo dõi sự biến động của chỉ số tăng trưởng dư nợ tín dụng này để đánh giá tình hình tài chính trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng như ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế nói chung.
Dữ liệu mới nhất
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD) Chỉ số cơ cấu nhập khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài là một chỉ số quan trọng đo lường sự phân phối của hoạt động nhập khẩu theo nguồn gốc địa lý. Kết quả phân tích cơ cấu nhập khẩu này giúp ta hiểu rõ hơn về hành vi thương mại của đất nước. Trong tháng mới nhất, nhập khẩu từ khu vực kinh tế nước ngoài (FDI) đạt mức cao nhất, đạt khoảng 22,389 triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước đạt khoảng 11,873 triệu USD, tỷ trọng thấp hơn so với nhập khẩu từ FDI. Phân tích cơ cấu nhập khẩu theo khu vực kinh tế cho thấy sự phân bố không đồng đều, với nhập khẩu từ FDI chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước. Từ đó, có thể thấy rằng nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của đất nước. So với các kỳ trước, có xu hướng tăng về giá trị nhập khẩu từ cả hai khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài, tuy nhiên, giá trị nhập khẩu từ FDI tăng mạnh hơn và có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng thể.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD)
Cơ cấu xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài (Hàng tháng, USD) Định nghĩa tổng quát: Chỉ số cơ cấu xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế trong nước và nước ngoài thể hiện sự phân chia tỷ trọng xuất khẩu theo nguồn gốc kinh tế của các mặt hàng xuất khẩu. Phân tích tóm tắt: Trong kỳ mới nhất, giá trị xuất khẩu của khu vực kinh tế nước ngoài (FDI) cao hơn nhiều so với xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước. Tuy nhiên, xu hướng tăng trưởng của xuất khẩu trong nước đang có dấu hiệu tích cực khi giảm sút ít hơn so với kỳ trước, trong khi xuất khẩu của khu vực kinh tế nước ngoài đang giảm dần từ kỳ trước. Ẩn ý và dự báo: Sự chênh lệch lớn về giá trị xuất khẩu giữa khu vực kinh tế nước ngoài và khu vực kinh tế trong nước có thể ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế và cần có biện pháp can thiệp để cân đối cấu trúc xuất khẩu. Dự báo cho thấy xuất khẩu trong nước có thể tăng trưởng ổn định trong tương lai gần, trong khi xuất khẩu nước ngoài có thể cần sự điều chỉnh để đảm bảo sự ổn định và bền vững.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu du khách quốc tế đến Việt Nam phân theo châu lục (Hàng tháng, Nghìn người)
Cơ cấu du khách quốc tế đến Việt Nam phân theo châu lục (Hàng tháng, Nghìn người) Châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam, tiếp theo là Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc và Châu Phi. Trong kỳ mới nhất, số lượng du khách từ Châu Á đến Việt Nam đạt mức cao nhất, đạt 1491.67 nghìn người, chiếm 56.44% tổng lượng du khách quốc tế. Trong khi đó, Châu Âu đóng góp 266.64 nghìn người (10.06%), Châu Mỹ đóng góp 116.97 nghìn người (4.42%), Châu Úc đóng góp 72.24 nghìn người (2.73%), và Châu Phi đóng góp 4.12 nghìn người (0.16%). So với các kỳ trước, ta thấy sự tăng trưởng ổn định của số lượng du khách từ Châu Á và Châu Âu. Trong khi đó, số lượng du khách từ Châu Mỹ, Châu Úc và Châu Phi cũng có dấu hiệu tăng nhẹ từ các kỳ trước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Cơ cấu vốn FDI đăng ký phân theo lĩnh vực (Hàng tháng, USD)
Cơ cấu vốn FDI đăng ký phân theo lĩnh vực (Hàng tháng, USD) Theo số liệu mới nhất, cơ cấu vốn FDI đăng ký phân theo lĩnh vực chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa; chế biến, chế tạo; và thương mại. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa chiếm tỷ trọng lớn nhất, với mức tăng đáng kể từ các kỳ trước. Trong khi đó, lĩnh vực chuyên môn, khoa học công nghệ cũng ghi nhận mức tăng đáng kể so với các kỳ trước. Trong khi đó, lĩnh vực khác và kinh doanh bất động sản cũng có sự tăng trưởng, tuy nhiên không đáng kể như hai lĩnh vực chính đã đề cập. Lĩnh vực thương mại có sự biến động ổn định và không có biến đổi đáng kể so với các kỳ trước.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tổng số doanh nghiệp hoàn tất giải thể ngành dịch vụ khác (Hàng tháng, Doanh nghiệp)
Tổng số doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong ngành dịch vụ khác là một chỉ số quan trọng đo lường sự biến động trong môi trường kinh doanh. Theo dõi sự thay đổi của chỉ số này giúp phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh trong ngành và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Trong kỳ mới nhất, số doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong ngành dịch vụ khác là 159, tăng đáng kể so với kỳ trước đó. Tuy nhiên, khi so sánh với cùng kỳ năm trước, chúng ta thấy sự giảm đáng kể trong số lượng doanh nghiệp giải thể. Điều này có thể cho thấy một sự ổn định hơn trong môi trường kinh doanh hoặc các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đã có hiệu lực. Dự báo cho tương lai, có thể kỳ vọng rằng số doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong ngành dịch vụ khác sẽ tiếp tục dao động theo xu hướng tăng nhẹ do sự phục hồi của nền kinh tế và các biện pháp hỗ trợ từ chính phủ. Tuy nhiên, cần tiếp tục quan sát và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài để có những dự báo chính xác hơn.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tăng trưởng số doanh nghiệp hoàn tất giải thể ngành điện, nước, gas (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
Chỉ số Tăng trưởng số doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong ngành điện, nước, gas được đo bằng phần trăm so với cùng kỳ. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển và ổn định của ngành này trên thị trường. Kỳ mới nhất (7/2023) cho thấy chỉ số này giảm mạnh đến -28.84% so với cùng kỳ, tiếp tục xu hướng giảm từ các kỳ trước đó. Trong những kỳ gần đây, chỉ số duy trì ở mức giảm, biểu hiện cho sự không ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Các dữ liệu trước đó cũng cho thấy mức tăng trưởng đáng kể từ năm 2020 đến đầu năm 2022, sau đó bắt đầu giảm dần. Cần lưu ý rằng từ tháng 4/2021, chỉ số có những biến động lớn, đôi khi tăng đột ngột hoặc giảm sâu. Dự báo cho những kỳ tiếp theo cũng cho thấy xu hướng giảm sẽ tiếp tục. Điều này có thể đồng nghĩa với việc ngành điện, nước, gas đang gặp khó khăn trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp, cần có các biện pháp hỗ trợ và cải cách để đảm bảo ổn định và bền vững trong dài hạn.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tổng số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (Hàng tháng, Doanh nghiệp)
Chỉ số Tổng số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm là một chỉ số đo lường số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm quay trở lại hoạt động trong mỗi tháng. Trong kỳ mới nhất, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng đáng kể lên mức cao nhất từ trước đến nay, đạt 604 doanh nghiệp. Điều này đánh dấu một bước phát triển đáng kể so với các kỳ trước, đặc biệt là so với cùng kỳ năm trước. Từ đó, có thể thấy rằng ngành này đang có dấu hiệu phục hồi tích cực sau những thách thức mà hoạt động kinh doanh phải đối mặt trong thời gian gần đây. Trong quá khứ, có thể nhận thấy sự biến động lớn trong số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. Tuy nhiên, xu hướng chung là tăng dần qua từng kỳ, cho thấy sự ổn định và phát triển của ngành này trong thời gian qua. Dự báo cho tương lai, nếu xu hướng tăng trưởng hiện tại được duy trì, ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có thể tiếp tục phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong thời gian sắp tới.
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tăng trưởng số lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới (Hàng tháng, % so với cùng kỳ)
Chỉ số tăng trưởng số lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới đo lường sự biến động theo thời gian của số lao động mà các doanh nghiệp mới tăng cường đăng ký, thể hiện sự phát triển của lực lượng lao động trong kinh doanh và sản xuất. Trong tháng 9/2023, chỉ số này tăng mạnh đến 29.28% so với cùng kỳ, đây là mức tăng cao nhất trong thời gian gần đây. Trong kỳ gần nhất, có sự tăng trưởng đáng kể so với kỳ trước đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chỉ số này đã có những tháng giảm mạnh hoặc tăng rất cao, cho thấy sự không ổn định trong tăng trưởng số lao động đăng ký của doanh nghiệp mới. Tổng thể, xu hướng tăng trưởng của chỉ số này có sự biến động lớn, từ đó yêu cầu các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp trong việc làm thủ tục đăng ký lao động. Dự báo cho tương lai cần theo dõi sát sao và có các biện pháp ổn định để thúc đẩy tăng trưởng bền vững của số lao động đăng ký của doanh nghiệp mới.
Dữ liệu ngẫu nhiên
avatar

Dữ liệu kinh tế

14-05-2025
Tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs - DNNVV) trong các ngành khác (Hàng năm, %)
Chỉ số Tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs - DNNVV) trong các ngành khác được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của số doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng số doanh nghiệp trong mỗi ngành, được tính hàng năm. Phân tích chỉ số mới nhất năm 2023, chúng ta thấy tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các ngành khác đạt mức 1.7%. Điều này cho thấy sự ổn định về cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. Tuy nhiên, không có sự gia tăng so với năm 2022. Các dự báo cho năm tiếp theo có thể là sự duy trì ổn định hoặc một chút biến động tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế xã hội tương lai. Phân tích cơ cấu của năm 2023, chúng ta thấy tỷ trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 1.7% trong cấu trúc tổng thể của các doanh nghiệp trong các ngành khác. Điều này cho thấy đây là một phần nhỏ nhưng không phải là không quan trọng. So với các năm trước, chúng ta thấy có sự duy trì ổn định về tỷ trọng này, không có sự biến động đột ngột.
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-04-2025
Chỉ số giá nhập khẩu ô tô nguyên chiếc (Hàng quý, % so với cùng kỳ)
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-03-2025
Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với New Zealand (Hàng năm, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

28-03-2025
So sánh điểm số trung tâm tài chính toàn cầu (GFCI) của TP. HCM với các thành phố trong khu vực (Hàng tháng, Điểm)
avatar

Dữ liệu kinh tế

10-04-2025
Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm (Hàng quý, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

03-03-2025
Cán cân thương mại của Việt Nam với Ba Lan (Hàng năm, USD)
avatar

Dữ liệu kinh tế

04-02-2025
Chỉ số giá nhập khẩu náy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng quý (% so với cùng kỳ)
avatar

Dữ liệu kinh tế

12-04-2025
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cuối kỳ (Hàng năm, 2005 = 100)